Vào mùa xuân, các gia đình thường có xu hướng tu sửa, xây dựng lại khu lăng mộ cho tổ tiên. Đây là nét đẹp trong phong tục tập quán của người Việt để hướng về cội nguồn. Ninh Bình Stone xin tư vấn cho quý khách hàng 3 việc cơ bản cần làm trước khi di dời mộ phần.
1. Kiểm tra xem có mộ kết hay không?
Mộ kết là lăng mộ đẹp khi đặt vào vùng có trường khí tốt, thu nhận được năng lượng của Địa huyệt. Gia đình có mộ kết thường làm ăn phát đạt, con cháu học hành, hưởng phúc lộc tốt.
Việc phân biệt mộ thường (có thể bốc hay di dời) với những ngôi mộ Kết (tuyệt đối không được di dời) cũng cần phải hết sức cẩn trọng. Để nhận biết được mộ kết cần dựa vào đặc điểm sau:
- Đất mộ ngày càng nở ra, làm cho lăng mộ to dần, nhiều khi như một cái gò.
- Cây cối bên trên và xung quanh mộ rất xanh tốt. Đây là biểu hiện của vùng đất có nhiều sinh khí.
- Gạch men hay đá ốp mộ thường sáng bóng, sạch sẽ như có chùi dầu.
- Ngồi bên mộ kết, ta cảm thấy như có luồng hơi ấm áp, tràn đầy sinh khí, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu.
Để có thể xác định được mộ có Kết hay không , ngoài những nhận xét về tình trạng bên ngoài như trên , ta còn cần phải nhờ các thầy Địa lý có kinh nghiệm hoặc nhờ các nhà ngoại cảm xem xét giúp.
Có nhiều dạng mộ kết, thông thường là kết từ đầu tới chân hay từ ngực kết ra xung quanh . Về hình dạng của sợi kết, có thể là các dạng giống như những dây tơ hồng bám vào xương, hay giống như mạng nhện bao phủ bộ xương, một loại khác nữa là giống như những sợi thủy tinh trắng giăng đầy quan tài . Mộ kết tốt nhất là các sợi tơ có màu đỏ như chu sa, sau đó là màu vàng và cuối cùng là màu trắng hay xám.
Một số ngôi mộ kết:
2/ Kiểm tra ngày bốc và di dời mộ
Lưu ý chọn ngày:
Ta cần phải căn cứ vào 24 tiết khí hay chỗ nào hòa trực (Tức là hai trực giống nhau nằm kề ngày nhau, lúc đó mới sang tháng khác). Bởi vậy, nhiều khi đã leo qua tháng mới theo lịch 5-7 ngày mà vẫn phải tính theo tháng cũ . Nên để ý là đầu tiết bao giờ cũng đi liền 2 trực giống nhau, một trực là ngày cuối tháng , một trực là ngày đầu tháng 12 trực KIẾN – TRỪ – MÃN – BÌNH – ĐỊNH – CHẤP – PHÁ – NGUY – THÀNH – THÂU – KHAI – BẾ, mỗi ngày là một trực. Coi ngày giờ tẩm liệm, chôn cất, bốc mộ thì phải coi theo tuổi của người chết.
Xem tuổi và ngày: nên chọn theo Tam hợp, Lục hợp, Chi đức hợp, Tứ kiểm hợp. Tránh các ngày Lục xung, Lục Hình, Lục hại. Về Ngũ hành nên chọn ngày tương sinh hay tỷ hòa, tránh chọn ngày tương khắc.
Tùy theo tháng mà khi bốc hay di dời mộ: cần phải tránh thêm các ngày Trùng tang , trùng phục , Tam tang , Thọ tử Sát chủ , Nguyệt phá , Thiên tặc Hà khôi …
Thông thường , khi bốc hay di dời mộ, người ta tránh làm vào các tháng hè nóng nực mà thường chọn vào các tiết từ cuối thu (Thu phân – Hàn lộ ..) cho tới trước tiết Đông Chí. Sau đó qua năm thường chọn từ Kinh chập, Xuân phân tới tiết Thanh Minh.
Một số ngày cần quan tâm:
- Ngày ác sát : Các ngày Giáp, Canh Tý – Giáp Tuất – Quý Mùi – Mậu Thìn – Ất Hợi – Mậu Dần. Không kể tháng nếu gặp các ngày này là Ác Sát.
- Ngày thập ác đại bại: Giáp, Canh Thìn – Ất, Tân Tỵ – Bính, Nhâm Thân – Đinh Dậu – Mậu Tuất – Kỷ Sửu, Hợi.
- Ngày bạch hổ đại sát : Tuần Giáp Tý : Ngày Thìn, Tuất . Tuần Giáp Tuất: Ngày Đinh Sửu. Tuần Giáp Thân: Ngày Bính Tuất. Tuần Giáp Ngọ: Ngày Ất Mùi. Tuần Giáp Thìn: Ngày Quý Sửu. Tuần Giáp Dần: Ngày Nhâm Tuất.
- Giờ thiên lôi : Ngày Giáp, Ất giờ Ngọ. Ngày Bính, Đinh giờ Tuất. Ngày Canh, Tân giờ Sửu. Ngày Nhâm, Quý giờ Mão.
Thiên sư sát theo giờ:
- Ngày Dần, Thân, Tỵ, Hợi giờ Thìn, giờ Hợi.
- Ngày Tý, Ngọ, Mão, Dậu giờ Thìn, Dậu.
- Ngày Thìn, Tuất, Sửu, Mùi giờ Thìn, Mùi.
Giờ không vong
- Ngày Giáp Thân giờ Kỷ Dậu.
- Ngày Ất Mùi giờ Canh Ngọ.
- Ngày Bính Thìn giờ Tân Tỵ.
- Ngày Đinh Mão giờ Nhâm dần.
- Ngày Mậu Tý giờ Quý Sửu.
Giờ nhập quan kiêng hồn người sống
- Ngày Giáp, Ất giờ Mão.
- Ngày Bính , Đinh kiêng giờ Sửu.
- Ngày Mậu, Kỷ kiêng giờ Hợi.
- Ngày Canh, Tân kiêng giờ Sửu.
- Ngày Nhâm, Quý kiêng giờ Thìn.
Ngày sát sư
- Ngày Giáp Tý, Canh Ngọ: xấu với người nhà.
- Ngày Bính Tý, Ất Mùi: Sát người Thày.
- Ngày Nhâm Tý: Không lợi cho tất cả.
Ngày thập ác đại bại kiêng việc hung
- Năm Giáp Kỷ – Tháng 3 – Ngày mậu Tuất. Tháng 7 – Ngày Quý Hợi. Tháng 10 ngày Bính Thân. Tháng 11 ngày Đinh Hợi.
- Năm Ất, Canh – Tháng 4 ngày Nhâm Thân. Tháng 9 ngày Ất Tỵ.
- Năm Mậu, Quý: Tháng 6 ngày Kỷ Sửu.
- Năm Bính , Tân : Tháng 3 ngày Tân Tỵ. Tháng 9 ngày Canh Thìn. Tháng 10 ngày Giáp Thìn.
- Năm Đinh, Nhâm không phải kiêng.
Giờ liệm kiêng mộc vây quanh quan tài
- Ngày Tý giờ Dậu.
- Ngày Sửu giờ Ngọ.
- Ngày Dần giờ Dần.
- Ngày Mão giờ Sửu.
- Ngày Thìn giờ Tuất.
- Ngày Tỵ giờ Tỵ.
- Ngày Ngọ giờ Thìn.
- Ngày Mùi giờ Hợi.
- Ngày Thân giờ Thân.
- Ngày Dậu giờ Mùi.
- Ngày Tuất giờ Mão.
3/ Công việc chuẩn bị trong ngày bốc hay di dời mộ
Thông thường sau khi chọn được ngày bốc mộ, người Thầy cũng cần phải xem giờ bốc mộ cho thân chủ . Tùy theo giờ tốt mà bốc, nhưng tất cả cùng phải chung một điều là bốc mộ phải làm vào ban đêm. Việc này nhằm tránh cho xương cốt gặp ánh sáng sẽ bị đen đi. Khi bốc mộ, người ta thường đào trước phần lớp đất ở phía trên trước , sau đó đúng giờ tốt mới bắt đầu mở tấm ván Thiên lên (Tấm ván Thiên là tấm ván trên nóc quan tài).
Trước khi tiến hành bốc mộ, người nhà phải có làm một cái lễ tại Gia tiên để trình báo Tổ tiên. Tại nơi bốc hài cốt ngoài nghĩa trang cũng phải có một cái lễ trình Quan Thần Linh sở tại. Thông thường là một bộ đồ Quan Thần Linh (Áo, mũ, ủng) ,ngựa và 1000 vàng hoa màu đỏ, giấy tiền vàng bạc, trầu cau, rượu, thuốc, đèn nến, gạo muối. Nhiều nhà còn cúng thên Tam sên (trứng vịt luộc + Thịt lơn luộc và một nhúm tôm khô bóc vỏ), xôi, gà trống luộc nguyên con ….
Vật dụng cần thiết cho quá trình bốc mộ là một cái tiểu sành, một cái quách đặt làm sẵn, một miếng vải đỏ, một tấm ni lông, vài chai rượu nặng và nước Vang. Một vài cái xô, chậu nhựa để rửa xương.
Phần lớn việc bốc mộ diễn ra vào lúc nửa đêm, tuy nhiên tốp thợ thường phải thức trọn đêm cùng gia chủ làm công việc chuẩn bị như cúng bái và chuyển hài cốt sang mộ mới. Trung bình để bốc xong một ngôi mộ, mỗi tốp thợ phải làm việc quần quật suốt hơn một tiếng đồng hồ. Trước khi đào, họ phải xác định vị trí huyệt thật chính xác, nhiều ngôi mộ do chôn thời gian lâu, quá trình tu sửa bị sai lệch vị trí so với ban đầu, nếu không biết cách sẽ phải đào rất vất vả, có khi đào nhầm sang mộ bên cạnh. Công việc bốc mộ thường là do những người chuyên môn bốc mộ đảm nhiệm.
Khi ván Thiên được cậy ra, người ta phải đổ vài chai rượu có nồng độ cao vào quan tài để tảy rửa âm Khí. Sau đó mới tiến hành lấy cốt. Sau khi nhặt hết cốt, rửa sạch, người ta trải tấm ni lông ở dưới, tấm vải đỏ ở trên và lần lượt xếp xương theo thứ tự của người. Riêng cái sọ phải dùng trà hoặc vải kê để cho mặt hướng lên trên. Mọi thứ xương phải kiểm tra cho đủ, không được phép thiếu. Có một cách mà dân gian thường sử dụng để kiểm tra đó là: sau khi “đãi cốt” xong, người ta thường cắm một bó hương to giữa lòng đáy huyệt, nếu làn khói quyện lại, bay thẳng lên có nghĩa đã hết cốt, nếu làn khói tỏa xuống, lởn vởn trong lòng huyệt có nghĩa là xương cốt của người chết chưa hết, cần phải kiểm tra lại. Sau khi hoàn tất, người ta đóng nắp tiểu lại.